Bỏng là tai nạn khá thường gặp trong đời sống hằng ngày. Việc xử lý sơ cứu bỏng mang ý nghĩa quan trọng trong quá trình điều trị. Sau đây là cách xử lý sơ cứu bỏng tại nhà.

1. Bỏng là gì?
Bỏng là tổn thương do tác dụng trực tiếp của các yếu tố vật lý (nhiệt, bức xạ, điện…) hoặc yếu tố hoá học (acid, kiềm…) gây ra trên cơ thể. Da là bộ phận tổn thương nhất khi bị bỏng. Kế đến là các lớp sâu dưới da (gân, cơ, xương, khớp, mạch máu, thần kinh) và một số cơ quan nội tạng (đường hô hấp, ống tiêu hoá, bộ phận sinh dục…).
Khi bị bỏng, việc sơ cứu kịp thời là hết sức quan trọng. Ngoài ra cần tìm hiểu kỹ nguyên nhân, cấp độ bỏng để có phương pháp điều trị hiệu quả, tránh được các biến chứng nguy hiểm.
Nguyên nhân gây bỏng:
Bỏng do nhiệt
Bỏng nhiệt là loại tổn thương bỏng hay gặp nhất trong đờ sống và sinh hoạt. Bao gồm nhiệt khô và nhiệt ướt:
– Bỏng do nhiệt khô xuất phát từ: bàn là, bô xe máy, cháy nổ bình ga, hoả hoạn…vv
– Bỏng do nhiệt ướt có nguyên nhân từ: nước sôi, hơi nước nóng…vv
Bỏng do điện
Ðiện giật hoặc sét đánh có thể gây bỏng rất sâu. Một số bệnh nhân bị bỏng điện thì cơ thể cũng bị ngừng tim do dòng diện đánh vào tim.
Bỏng do hoá chất
Bỏng do vôi tôi, a xít, kiềm mạnh hoặc i ốt, phospho dùng trong công nghiệp.
Bỏng do tia bức xạ
Bức xạ mặt trời, tia laser, tia hồng ngoại, tử ngoại, tia X, tia phóng xạ (gama, bêta).
Bỏng có thể làm thay đổi cấu trúc, rối loạn chức năng vùng bị tổn thương. Nghiêm trọng hơn có thể gây tử vong hoặc tàn phế suốt đời cho nạn nhân.
2. Cách xử lý sơ cứu bỏng tại nhà
Khi mới bị bỏng, việc sơ cứu tại nhà có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Sơ cứu đúng cách làm giảm diện tích bỏng, giảm độ sâu của bỏng. Đồng thời làm giảm những diễn biến nặng sau này và làm giảm tỷ lệ di chứng sau bỏng. Việc sơ cứu phải được tiến hành khẩn trương ngay khi bị bỏng. Sơ cứu cần có kiến thức cơ bản nếu không sẽ vô tình dẫn đến những tổn thương khác đáng tiếc.
2.1 Sơ cứu bỏng nhiệt tại nhà
Bước 1: Loại bỏ tiếp xúc với tác nhân gây bỏng ngay lập tức.
Đưa nạn nhân ra khỏi vùng có hơi nước nóng, nước sôi. Dùng nước hoặc áo khoác, chăn hoặc vải bọc kín để dập tắt lửa cháy, xé bỏ phần áo quần đang cháy âm ỉ.
Bước 2: Ngâm rửa vùng bỏng vào nước sạch
Tác dụng của biện pháp này làm hóa lỏng, làm loãng tác nhân gây bỏng, giảm nhiệt độ da và vùng bỏng, giảm đau rát, giảm phù nề, giảm viêm.
Thời gian thực hiện tốt nhất là ngay sau khi bị bỏng cho tới 30 phút đầu tiên sau tai nạn.
Nhiệt độ nước sạch khoảng từ 16 đến 20 độ C. Không dùng nước quá ấm vì hiệu quả điều trị không cao. Càng không được dùng nước đá vì dễ gây tai biến bỏng lạnh.
Cách thức thực hiện có thể ngâm trong chậu nước mát, rửa dưới vòi nước hay đắp khắn ướt.
Thời gian thực hiện ngâm rửa phải từ 30 đến 45 phút liên tục. Nếu ngâm rửa quá ngắn hầu như không có tác dụng gảm mức độ bỏng về sau. Ngâm rửa quá lâu là không cần thiết vì làm mất thời gian của các biện pháp sau, tăng nguy cơ nhiễm trùng, hạ thân nhiệt. Ở trẻ nhỏ cần để ý sát sao hơn, vì dễ hạ thân nhiệt.

Bước 3: Che phủ tạm thời vết bỏng
Tác dụng của biện pháp này tránh bụi bẩn vào vết bỏng, giảm đau, giảm phù nề và hạn chế hình thành nốt phỏng.
Dùng vải sạch, khăn sạch, hoặc gạc sạch băng ép vừa phải vết bỏng. Không được băng ép quá chặt vì làm tổn thương cơ học thêm các tổ chức và kích thích tăng tiết dịch viêm.
Không nên dùng nước mắm, lá cây, các loại thuốc mỡ, dầu… hoặc bất kỳ chất nào thoa vào vùng bỏng. Tác dụng của những cách đắp này chưa được kiểm chứng. Trong khi biến chứng để lại nặng nề hơn vì dễ gây nhiễm trùng cho nạn nhân.
Không làm trợt loét vết bỏng, bóc bỏ vòm nốt phỏng vì làm như vậy thì có khả năng gây nhiễm trùng cao.
Bước 4: Bù nước và điện giải sau bỏng
Khi da bị tổn thương sẽ gây mất các chất điện giải vì vậy cần phải bù nước và điện giải. Đặc biệt với các vết bỏng có diện tích lớn.
Cách thức bù tốt nhất là uống nước pha oresol, hoặc có thể cho ăn cháo loãng, nước hoa quả. Với trẻ nhỏ vẫn cho trẻ bú bình thường.
2.2 Sơ cứu bỏng điện tại nhà
Bước 1: Ngăn chặn nguồn điện giật
Ngay lập tức phải ngắt điện. Nếu không thể ngắt điện được thì phải gỡ nạn nhân ra khỏi sự tiếp xúc với điện.
Chú ý đặc biệt phải dùng các vật cách điện như cao su, gậy gỗ khô để gỡ điện hoặc kéo nạn nhân ra. Tuyệt đối không để mình trở thành nạn nhân bị điện giật thứ hai.
Bước 2: Kiểm tra nạn nhân tối cấp cứu
Nếu bị ngừng tim và ngừng thở, phải tiến hành ngay đưa nạn nhân trên một nền cứng. Sau đó ép tim, hô hấp nhân tạo và gọi người hỗ trợ.
Bước 3: Che phủ vết bỏng tạm thời
Khi đã đảm bảo bệnh nhân không có ngừng tim và ngừng thở, ta tiến hành đánh giá độ bỏng và diện tích bỏng.
Tiến hành che phủ tạm thời vết bỏng tương tự bỏng nhiệt.
Bước 4: Bù nước và điện giải sau bỏng
Bù nước bằng Oresol, cháo loãng. Trẻ nhỏ thì bú sữa.
2.3 Sơ cứu bỏng hóa chất tại nhà
Bước 1: Loại bỏ sự tiếp xúc của tác nhân hóa chất
Tránh xa khỏi khu vực gây bỏng. Phải tháo bỏ ngay quần áo bị dính hóa chất. Khi thực hiện lưu ý không dùng tay trần.
Bước 2: Rửa vết bỏng làm giảm nồng độ chất
Rửa ngay, rửa liên tục vùng bỏng bằng nước sạch càng nhiều càng tốt. Nếu không rửa, các tổ chức ở vùng bỏng có nồng độ hóa chất cao sẽ bị hoại tử hoàn toàn.
Bước 3: Trung hòa hóa chất gây bỏng
Nếu xác định được nguyên nhân gây bỏng là do a xít thì rửa vết bỏng bằng nước có pha dung dịch như Natri bicacbonat 10-20%, nước xà phòng, nước vôi nhì 5%. Có thể dùng bột phấn viết, xà phòng đánh răng, bột Hydroxyt magie rắc hoặc xoa trên tổn thương bỏng.
Nếu bỏng là do kiềm thì trung hòa bằng Axit axetic 6%, dung dịch Amoniclorua (NH4Cl) 5%, Axit boric. Nếu không có dung dịch trên dùng nước dấm, nước chanh, nước đường 20%.
Bước 4: Che phủ vết bỏng tạm thời
Tương tự bỏng nhiệt
Bước 5: Bù nước và điện giải sau bỏng
Tương tự bỏng nhiệt
2.4 Sơ cứu bỏng phóng xạ
Bỏng phóng xạ khá hiếm gặp. Bỏng phóng xạ có thể coi như một loại bỏng nhiệt. Quan trọng nhất là phải loại bỏ được tác nhân gây phóng xạ. Một cá nhân làm việc trong môi trường có nguy cơ cao về nhiễm phóng xạ thường đã được đào tạo về xử trí bỏng phóng xạ.
3. Sau sơ cứu, có thể điều trị bỏng tại nhà được không?
Để xem xét bệnh nhân điều trị bỏng tại nhà hay phải đến bệnh viện, ta cần đánh giá chính xác Độ sâu của bỏng và Diện tích bỏng.
3.1 Phân độ sâu của bỏng
Các chuyên gia chia bỏng làm 5 độ theo Giáo sư Lê Thế Trung. Tuy nhiên dưới góc độ y học thường thức hướng dẫn cho tất cả mọi người dân đều nắm được, bỏng được chia làm 4 độ. Độ càng tăng thì tổn thương do bỏng càng nhiều.
Độ 1: Bỏng bề mặt
Trường hợp này chỉ lớp ngoài cùng da bị tổn thương làm cho chỗ da bị bỏng đỏ, rát, 2 – 3 ngày thì tự khỏi và không để lại sẹo. Hay gặp: bỏng bô, bỏng nắng, bỏng nước sôi chỗ không có quần áo.

Độ 2: Bỏng một phần da
Trường hợp này thì sẽ xuất hiện các bóng nước, nếu vết bỏng được giữ không bị nhiễm trùng thì có thể lành mà không để lại sẹo. Khỏi sau 10 – 14 ngày. Hay gặp: bỏng nước sôi chỗ có quần áo…vv

Độ 3: Bỏng toàn bộ các lớp da
Toàn bộ các lớp da đều bị tổn thương bao gồm cả lỗ chân lông và tuyến mồ hôi. Khi bị bỏng toàn bộ các lớp của da thì vết bỏng rất dễ bị nhiễm trùng, thời gian lành lâu và sẽ để lại sẹo. Thường gặp bỏng do xăng, acid, bỏng điện.

Độ 4: Bỏng ăn sâu vào các lớp dưới da
Tác nhân gây bỏng phá huỷ hết da, bỏng ăn tới tận cơ, xương, cả một vùng của chi bị cháy đen. Thường gặp do điện cao thế, sét đánh, cháy nhà…vv

3.2 Cách tính diện tích bỏng
Ta tính diện tích bỏng theo hình vẽ sau:

Tương ứng với từng vị trí, ta có thể tính được tỷ lệ diện tích phần trăm da bị bỏng trên tổng diện tích da toàn cơ thể.
Ví dụ: Nạn nhân bị bỏng toàn bộ: mặt trước cẳng tay phải + mặt sau cẳng tay phải + mặt trước bàn tay phải + mặt sau bàn tay phải. Diện tích bỏng sẽ tính bằng: 1,5% + 1,5% + 1,25% + 1.25% = 5,5 %
3.3 Khi nào có thể điều trị bỏng tại nhà? Khi nào cần đưa bệnh nhân đến gặp bác sĩ?
Với bỏng nhiệt, những trường hợp bỏng nhẹ, ta có thể điều trị bỏng tại nhà. Tuy nhiên với những trường hợp bỏng sau đây cần đưa đến cơ sở y tế để điều trị:
Bỏng nhiệt
– Bỏng nhiệt sâu: Bỏng độ 3, bỏng độ 4.
– Diện tích bỏng nhiệt lớn trên 10% diện tích da toàn cơ thể.
– Bỏng ở những vùng da nhẹ cảm: Da mặt, da vùng sinh dục, bỏng đường hô hấp…vv
Bỏng điện
Do bỏng điện thường gây bỏng rất sâu, nên đưa nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra.
Bỏng hóa chất
Bỏng hóa chất thường diễn biến khó lường, rất dễ tăng độ. Tốt nhất cũng nên đưa nạn nhân tới bệnh viện gần nhất để điều trị
Quý bệnh nhân có nhu cầu tư vấn sức khỏe trực tuyến, xin hãy liên hệ với Bác sĩ Luân. Số điện thoại/Zalo 0395621593 hoặc Fanpage Bác sĩ Luân – Bệnh viện Yên Lạc để được hỗ trợ.
Bác sĩ Nguyễn Văn Luân