Khi tiếp nhận bệnh nhân, việc sàng lọc được bệnh và xử trí cấp cứu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Sau đây là Phác đồ sàng lọc bệnh và xử trí cấp cứu ở trẻ em của Bệnh viện Nhi đồng 1 năm 2020.
Đại cương sàng lọc bệnh cấp cứu ở trẻ em
Tử vong trong bệnh viện thường xảy ra trong vòng 24 giờ đầu. Phần lớn các truờng họp tử vong này có thể ngăn ngừa được nếu trẻ bệnh nặng được loc bệnh, phát hiện dấu hiệu cấp cứu sớm và xử trí kịp thời.
Lọc bệnh phải được thực hiện ở nơi nhận bệnh của phòng khám truớc mọi thủ tục hành chính như đăng ký khám bệnh. Người loc bệnh là bác sĩ hoặc điều dưỡng có kinh nghiêm và đã qua khoá huấn luyện loc bệnh.

Loc bệnh là một qui trình sàng loc nhanh trẻ bệnh khi trẻ được đưa đến cơ sở y tế để phân loai trẻ thành 3 nhóm sau:
– Trẻ có dấu hiệu cấp cứu cần cấp cứu ngay
– Trẻ có dấu hiệu ưu tiên sẽ được khám trước để đánh giá và điều trị kịp thời
– Trẻ không có dấu hiệu cấp cứu hoặc ưu tiên sẽ được khám bệnh theo thứ tư.
Phân loại | Thời gian tối đa phải xứ trí (phút) |
Cấp cứu | 0 |
Ưu tiên | 10 |
Không cấp cứu, không ưu tiên | 120 |
Thứ tự các bước sàng lọc bệnh cấp cứu ở trẻ em
Hỏi bà me lý do đưa trẻ đến khám cùng lúc quan sát, sờ tay chân trẻ, để phát hiện kịp thời những dấu hiệu cấp cứu.
1. Sàng lọc bệnh tìm những dấu hiệu cấp cứu ở trẻ em đồng thời xử trí cấp cứu ngay
Tìm các dấu hiệu cấp cứu theo thứ tự ưu tiên:
• Dấu hiệu cấp cứu hô hấp
• Dấu hiệu sốc
• Dấu hiệu hôn mê hoặc co giật
• Dấu hiệu mất nước nặng ở trẻ bi tiêu chảy
Nếu trẻ có bất kỳ dấu hiệu cấp cứu nào phải cấp cứu ngay, kêu gọi giúp đỡ, sau đó tiếp tục và hoàn thành việc đánh giá và làm xét nghiệm cấp cứu: thử đường huyết bằng que (Dextrostix), dung tích hồng cầu (Hct)
1.1. Đánh giá và cấp cứu hô hấp
1.1.1. Đánh giá
Dấu hiệu tắc nghèn đường thở:
– Khàn tiếng
– Thở rít thì hít vào
Khi có dấu hiệu tắc nghẽn đường thở hỏi trẻ có hít sặc không.
Nếu có: trẻ bị dị vật đường thờ
Dấu hiệu suy hô hấp nặng:
– Ngưng thở hoặc cơn ngừng thở
– Tím tái
– Rút lõm ngực nặng
Khi trẻ ngưng thở, phải khai thác xem có chấn thương đầu cổ không. Nếu có: phải cố định cổ ngay trước khi giúp thở.
1.1.2. Cấp cứu hô hấp:
Xứ trí cấp cứu | |
Ngưng thở | Ngửa đầu. Cố định cổ khi nghi chấn thương cột sống cổ Bóp bóp qua mask. |
Dị vật đường thở | Thủ thuật Heimlich nếu trẻ > 2 tuổi. Thủ thuật vỗ lưng ấn ngực nếu trẻ < 2 tuổi |
Tím tái Rút lõm ngực Thờ rít khi nằm yên | Thở oxy |
1.2. Đánh giá và cấp cứu sốc
1.2.1. Đánh giá
Dấu hiệu trẻ bị sốc:
– Tay chân lạnh
– Thời gian đổ đầy mao mạch chậm > 3 giây
(Ấn làm trắng móng tay. Thời gian đổ đầy mao mạch là thời gian làm hồng trở lại móng tay)
– Mạch cổ tay yếu hoặc không bát được
Khi trẻ có dấu hiệu sốc cần kiểm tra:
– Tìm vết thương đang chảy máu để cầm máu
– Hỏi bà mẹ: xuất hiện đột ngột sau chích thuốc hay côn trùng cắn. Nếu có: nghi sốc phản vệ
1.2.2. Cấp cứu sốc
Xử trí cấp cứu | |
Sốc | Thở oxy Lập đường truyền: tĩnh mạch ngọai biên. Truyền dịch nhanh 20 ml/kg Giữ ấm |
Sốc mất máu | Cầm máu Truyền dịch nhanh, truyền máu 20ml/kg |
Sốc phản vệ | Adrenaline 1 phần nghìn O,3ml TDD |
1.3. Đánh giá và cấp cứu trẻ hôn mê hoặc co giật
1.3.1. Đánh giá
Mức độ tri giác được đánh giá nhanh bởi thang điểm AVPU:
A (alert): trẻ tỉnh
V (voice): đáp ứng với lời nói
P (pain): đáp ứng với kích thích đau (véo da hoặc kéo tóc vùng trán)
U (unconscious): hôn mê.
Trẻ đang co giật:
Co giật khu trú hoặc toàn thân
Nếu trẻ hôn mê hoặc co giật, hỏi bà mẹ:
– Trẻ có bị chấn thương đầu cổ. Nếu có hoặc nghi ngờ, phải cố định cổ.
– Trẻ có ngủ bất thường hay khó đánh thức không để xác đinh hôn mê.
1.3.2. Cấp cứu trẻ hôn mê, co giật:
Xử trí cấp cứu | |
Hôn mê | Thông đường thở Cố định cột sống cổ nếu nghi ngờ chấn thương cột sống cổ Nằm nghiêng Glucose TM |
Co giật | Thông đường thở Nằm nghiêng Diazepam TM / bơm hậu môn |
1.4. Đánh giá và cấp cứu mất nước nặng ở trẻ tiêu chảy
1.4.1. Đánh giá
Mất nước nặng khi có > 2 dấu hiệu sau:
– Trẻ li bì hoặc khó đánh thức
– Dấu hiệu mắt trũng
– Nếp véo da bụng mất rất chậm (>2 giây)
Khi có dấu hiệu mất nước nặng, kiểm tra suy dinh dương nặng (gầy mòn nặng, dấu hiệu phù cà 2 bàn chân). Nếu có SDD nặng, nên bù dịch qua sonde dạ dày.
1.4.2. Cấp cứu mất nước nặng
Xử trí | |
Mất nước nặng không SDD nặng | Truyền dịch |
Mất nước nặng kèm SDD nặng | Bù ORS qua sonde dạ dày |
2. Sàng lọc bệnh tìm các dấu hiệu ưu tiên ở trẻ em
Trẻ có dấu hiệu ưu tiên khi có một trong các dấu hiệu sau:
– Li bì, bứt rứt, không yên
– Suy hô hấp:
(Ngưỡng thở nhanh: Trẻ < 2 tháng: 60 lần/phút; Trẻ 2 tháng – dưới 12 tháng: 50 lần/phút; Trẻ 12 tháng – 5 tuổi: 40 lần/phút)
– Gầy mòn nặng hoặc phù 2 bàn chân
– Lòng bàn tay rất nhợt
– Bỏng
– Tai nạn, ngộ độc
– Trẻ bệnh dưới 2 tháng tuổi
– Có giấy chuyển viện từ tuyến trước
Những trẻ có dấu hiệu Ưu tiên đều có nguy cơ diến tiến nặng và nhanh, vì thế cần khám, đánh giá trước để xử trí kịp thời, không phải xếp chờ thứ tự khám. Nếu trẻ có chấn thương hoặc có vấn đề ngoại khoa thì cần có sự hỗ trợ của ngoại khoa.
3. Trẻ em sàng lọc bệnh không có dấu hiệu cấp cứu, không có dấu hiệu ưu tiên
Nếu trẻ không có dấu hiệu cấp cứu cũng như ưu tiên thì chờ khám theo thứ tự
Tất cả trẻ sau khi được lọc bệnh và xử trí cấp cứu phải được hỏi bệnh sử, thăm khám toàn diện, chỉ định xét nghiệm để có chẩn đoán xác định và điều trị nguyên nhân.
BẢNG GIÁ TRỊ BÌNH THƯỜNG Ở TRẺ EM
Tuổi | Nhịp thở (l/ph) | Nhịp tim (l/ph) | HA tâm thu (mmHg) |
< 1 tuổi | 30 – 40 | 110 – 160 | 70 – 90 |
2 – 5 tuổi | 25-30 | 95 – 140 | 80 – 100 |
5-12 tuổi | 20-25 | 80-120 | 90 – 110 |
> 12 tuổi | 15-20 | 60 – 100 | 100 – 120 |

Quý bệnh nhân có nhu cầu tư vấn sức khỏe trực tuyến, xin hãy liên hệ với Bác sĩ Luân. Số điện thoại/Zalo 0395621593 hoặc Fanpage Bác sĩ Luân – Bệnh viện Yên Lạc để được hỗ trợ.
Bác sĩ Nguyễn Văn Luân