Phù phổi cấp là một cấp cứu nội khoa de dọa tính mạng bệnh nhân. Sau đây là Phác đồ điều trị phù phổi cấp ở trẻ em do Bệnh viện Nhi đồng 1 phát hành 2020.

1. Đại cương về phù phổi cấp ở trẻ em
Phù phổi cấp có biểu hiện lâm sàng là suy tim trái và suy hô hấp do gia tăng tính thấm mao mạch phổi gây thấm dịch vào phế nang làm cản trở sự trao đổi khí.
Nguyên nhân thường gặp ở trẻ em là:
• Viêm cầu thận cấp cao huyết áp.
• Thấp tim: hẹp 2 lá.
• Tim bẩm sinh có shunt trái – phải lớn.
• Quá tải do truyền dịch hoặc truyền máu.
• Ngộ độc khí CO
• Ngạt nước
2. Phác đồ chẩn đoán phù phổi cấp trẻ em
2.1 Công việc chẩn đoán:
Hỏi bệnh:
• Tiền căn: thấp tim, tim bẩm sinh, bệnh thận mãn tính.
• Bệnh sử có tiểu ít, tiểu máu và phù gợi ý viêm cầu thận cấp.
• Nếu bệnh nhận đột ngột suy tim cần nghĩ đến viêm cơ tim.
• Đang truyền dịch tốc độ nhanh gợi ý quá tải.
Khám lâm sàng:
• Ho, khó thở, thở nhanh, ngồi thở, khạc đờm bọt hồng.
• Tim nhanh
• Ran ẩm 2 phổi tăng dần.
• Gan to, tĩnh mạch cổ nổi, CVP cao.
• Gallop T3.
• Nặng: Vật vã, tím tái, sốc.
Đề nghị cận lâm sàng:
• X quang: bóng tim to, đám mờ đối xứng ở rốn phổi có dạng hình cánh bướm.
• Khí máu nếu thất bại với oxy hoặc CPAP: PaO2 giảm
• Các xét nghiệm về sau giúp xác định nguyên nhân:
ECG, siêu âm tim để chẩn đoán bệnh tim, đánh giá chức năng co bóp cơ tim.
Tổng phân tích nước tiểu nếu nghi viêm cầu thận cấp.
Nếu nghi ngờ thấp tim: VS, ASO.
2.2 Chẩn đoán xác định:
• Lâm sàng: ho, khó thở, khạc bọt hồng, ran ẩm, tim nhanh, gallop, gan to, tĩnh mạch cổ nổi, CVP cao (nếu có CVP).
• Xquang: bóng tim to, hình ảnh cánh bướm đặc hiệu hoặc đám mờ đối xứng diễn tiến nhanh.
2.3 Chẩn đoán phân biệt:
• Viêm phổi
• Xuất huyết phổi
• Hội chứng suy hô hấp cấp (ARDS)
3. Phác đồ điều trị phù phổi cấp ở trẻ em
3.1 Nguyên tắc điều trị:
• Hỗ trợ hô hấp.
• Thuốc tăng sức co bóp cơ tim.
• Giảm ứ đọng tuần hoàn phổi và hệ thống.
• Tìm và điều trị nguyên nhân.
3.2 Điều trị cấp cứu phù phổi cấp trẻ em
• Ngưng truyền dịch nếu đang truyền dịch.
• Nằm đầu cao 30°.
• Thở oxy qua canulla 3-6 lít/phút, nếu thất bại thở NCPAP hoặc đặt NKQ giúp thở bằng bóng hay thở máy với PEEP 6-10 cmH2O.
• Furosemide liều 1-2 mg/kg/lần TMC có thể lặp lại sau 2 giờ khi cần.
• Dãn mạch: Isosorbide dinitrate (Risordah) 0,5mg/kg/lần ngậm dưới lưỡi, lặp lại mỗi 15-30 phút khi cần.
• Morphin sulfate liều 0,1-0,2 mg/kg/lần TMC, không dùng trong những trường hợp dọa ngừng thở.
• Digoxin TM (xem phác đồ suy tim ứ huyết).
• Nếu có cao huyết áp: Nifedipine (Adalate): 0,2 mg/kg ngậm dưới lưỡi.
• Garo 3 chi luân phiên: ngày nay nhờ tác dụng nhanh và mạnh của các thuốc dãn mạch, một số tác giả khuyến cáo không sử dụng garo ba chi.
3.3 Điều trị tiếp theo:
a. Dobutamine nếu không cải thiện hoặc có sốc. Liều 3-10 pg/kg/phút TTM
b. Khi có dấu hiệu khò khè co thắt phế quản:
• Beta2 giao cảm: khí dung hoặc truyền tĩnh mạch
• Aminophylline: liều bắt đầu 5 -7 mg/kg pha với Dextrose 5% TMC trong 20 phút sau đó 1 mg/kg/giờ pha trong Dextrose 5% TTM với bơm tiêm tự động. Cần hạn chế lượng dịch nhập.
3.4 Điều trị nguyên nhân gây phù phổi cấp:
• Suy tim do tim bẩm sinh (Xem phác đồ tim bẩm sinh).
• Thấp tim (Xem phác đồ bệnh thấp).
• Viêm cầu thận (Xem phác đồ viêm cầu thận).
3.5 Theo dõi phù phổi cấp:
• Theo dõi:
Mạch, huyết áp, nhịp thở, ran phổi, nhịp tim, SaO2, tĩnh mạch cổ mỗi 5- 15 phút trong giờ đầu, CVP mỗi giờ, sau đó tùy tình trạng bệnh nhân. Theo dõi garo ba chi nếu cố.
Khí máu nếu có chỉ định thở máy.
• Khám chuyên khoa tim mạch để tìm và điều trị nguyên nhân.
Vấn đề | Mức độ chứng cớ |
Garo 3 chi luân phiên không có hiệu quả trong phù phổi cấp. | 1 Conn 2000 |
Quý bệnh nhân có nhu cầu tư vấn sức khỏe trực tuyến, xin hãy liên hệ với Bác sĩ Luân. Số điện thoại/Zalo 0395621593 hoặc Fanpage Bác sĩ Luân – Bệnh viện Yên Lạc để được hỗ trợ.
Bác sĩ Nguyễn Văn Luân