Thương tật hay tổn thương cơ thể là những trường hợp hay gặp trong các vụ án hình sự. Việc tính đúng, tính đủ thương tật là yếu tố quan trọng để xác định tính chất mức độ sự việc. Vậy cách tính tỷ lệ phần trăm thương tật được thực hiện như thế nào?
1. Căn cứ để đưa ra cách tính tỷ lệ phần trăm thương tật
Hiện nay, thông tư 22/2019/TT-BYT quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần là căn cứ chính để tính mức độ thương tật. Thông tư này do Bộ trưởng Bộ y tế ký ban hành ngày 28/8 và có hiệu lực từ ngày 01/11/2019. Đây là văn bản mới nhất ra đời dùng để thay thế cho thông tư cũ số 20/2014/TT-BYT ngày 12/06/2014 hiện không còn được áp dụng.

Cụ thể các tổn thương bao gồm:
– Tổn thương cơ thể do tổn thương xương sọ và hệ thần kinh
– Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tim mạch
– Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ hô hấp
– Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tiêu hóa
– Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ tiết niệu – sinh dục – sản khoa
– Tổn thương cơ thể do tổn thương hệ nội tiết
– Tổn thương cơ thể do tổn thương cơ – xương khớp
– Tổn thương cơ thể do tổn thương phần mềm
– Tổn thương cơ thể do tổn thương bỏng
– Tổn thương cơ thể do tổn thương cơ quan thị giác
– Tổn thương cơ thể do tổn thương răng – hàm – mặt
– Tổn thương cơ thể do tổn thương tai – mũi – họng
Mời các bạn xem tài liệu Bảng tỷ lệ phần trăm thương tật theo thông tư 22/2019/TT-BYT:
Xem thêm:
- Gãy xương sườn thương tật bao nhiêu phần trăm?
- Gãy răng thương tích bao nhiêu phần trăm?
- Gãy xương chính mũi thương tật bao nhiêu phần trăm?
- Gãy xương đòn thương tật bao nhiều phần trăm?
- Gãy tay thương tích bao nhiêu phần trăm?
- Gãy chân tỷ lệ thương tật bao nhiêu phần trăm?
2. Nguyên tắc khi giám định
Thực hiện việc giám định thương tích thương tật để xác định được mức % phải thực hiện trên người cần giám định.
Thực hiện việc giám định được thực hiện trên hồ sơ trong trường hợp người cần giám định đã bị chết hoặc bị mất tích hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
Khi giám định trên hồ sơ, tỷ lệ % tổn thương cơ thể được xác định ở mức thấp nhất của khung tỷ lệ tương ứng với các tỷ lệ % tổn thương cơ thể.
Mức độ % tổn thương cơ thể được xác định tại thời điểm giám định.
3. Nguyên tắc tính tỷ lệ phần trăm thương tật
Tổng tỷ lệ % tổn thương cơ thể của người bị tổn thương cơ thể phải nhỏ hơn 100%
Mỗi bộ phận cơ thể bị tổn thương chỉ được tính tỷ lệ phần trăm thương tật một lần. Trường hợp bộ phận này bị tổn thương nhưng gây biến chứng, di chứng sang bộ phận thứ hai đã được xác định thì tính thêm tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do biến chứng, di chứng tổn thương ở bộ phận thứ hai.
Nếu nhiều thương tật cơ thể là triệu chứng thuộc một hội chứng hoặc thuộc một bệnh đã được ghi trong các Bảng tỷ lệ phần trăm thương tật cơ thể thì tỷ lệ phần trăm thương tật cơ thể được xác định theo hội chứng hoặc theo bệnh đó.
Khi tính tỷ lệ phần trăm thương tật cơ thể chỉ lấy đến hai chữ số hàng thập phân. Ở kết quả cuối cùng thì làm tròn để có tổng tỷ lệ phần trăm thương tật cơ thể là số nguyên. Nếu số hàng thập phân bằng hoặc lớn hơn 0,5 thì làm tròn số thành 01 đơn vị.
Khi tính tỷ lệ phần trăm thương tật cơ thể của một bộ phận cơ thể có tính chất đối xứng, hiệp đồng chức năng mà một bên bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đã được xác định, thì tính cả tỷ lệ phần trăm thương tật cơ thể đối với bộ phận bị tổn thương hoặc bệnh lý có sẵn đó.
Khi giám định, căn cứ tổn thương thực tế và mức độ ảnh hưởng của tổn thương đến cuộc sống, nghề nghiệp của người cần giám định, giám định viên đánh giá, xác định tỷ lệ phần trăm thương tật cơ thể trong khung tỷ lệ tương ứng với Bảng tỷ lệ phần trăm thương tật cơ thể.
Đối với các bộ phận cơ thể đã bị mất chức năng, nay bị tổn thương thì tỷ lệ phần trăm thương tật cơ thể được tính bằng 30% tỷ lệ phần trăm thương tật cơ thể của bộ phận đó.
Trường hợp trên cùng một người cần giám định mà vừa phải giám định pháp y lại vừa phải giám định pháp y tâm thần (theo quyết định trưng cầu/yêu cầu), thì tổ chức giám định thực hiện giám định sau tổng hợp (cộng) tỷ lệ phần trăm thương tật cơ thể của người cần giám định theo phương pháp xác định tỷ lệ phần trăm thương tật cơ thể quy định tại Điều 4 Thông tư 22/2019/TT-BYT.
4. Cách tính tỷ lệ phần trăm thương tật khi có nhiều tổn thương
Công thức tính tỷ lệ phần trăm thương tật khi có nhiều tổn thương:
Việc tính tỷ lệ phần trăm thương tật được xác định theo công thức sau đây:
Tổng tỷ lệ % TTCT = T1 + T2 + T3 +…+ Tn
Trong đó:
– T1: Là tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể của tổn thương cơ thể thứ nhất được xác định theo khung tỷ lệ được ban hành theo quy định.
– T2: Là tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể thứ hai, được xác định theo công thức:
T2 = (100 – T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100
– T3: là tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể thứ ba, được xác định theo công thức:
T3 = (100-T1-T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100
– Tn: là tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể thứ n, xác định theo công thức:
Tn – {100-T1-T2-T3-…-T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100.
– Tổng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể được xác định sau khi được làm tròn số là kết quả cuối cùng.
Ví dụ cách tính tỷ lệ phần trăm thương tật khi có nhiều tổn thương:
Ông Nguyễn Văn A được xác định có 3 tổn thương, cụ thể:
– Cụt 1/3 giữa cánh tay phải kết quả giám định là 63%
– Mù mắt phải chưa khoét bỏ nhãn cầu, tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể là 41 %
– Nghe kém trung bình hai tai mức độ I, tỷ lệ % tổn thương cơ thể được giám định à 22%
Áp dụng phương pháp nêu trên, tổng tỷ lệ phần trăm tỷ lệ tổn thương cơ thể của ông Nguyễn Văn A được tính như sau:
– T1 = 63%
– T2 = (100 -63) x 41/100% = 15,17%.
– T3 = (100 – 63 – 15,17) x 22/100 % = 4,80%
Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A là : 63% + 15,17 % + 4,80% = 82,97 %, làm tròn số là 83%.
Kết luận: Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn A là 83%.
Ví dụ cách tính tỷ lệ phần trăm thương tật khi phải giám định tại hai tổ chức:
Ông B bị tổn thương cơ thể và cần phải giám định tại hai tổ chức là Giám định pháp y và Giám định pháp y tâm thần, trong đó:
Tại tổ chức giám định pháp y ông B tổn thương cơ thể được xác định là 45%
Tại tổ chức giám định pháp y tâm thần, kết quả giám định của ông B là 37%
Như vậy, đối chiếu với cách tính ở trên, tổng tỷ lê phần trăm tổn thương cơ thể của ông B được xác định như sau:
T1 đã được xác định là 45 %; T2 được xác định như sau:
T2 = (100 – 45) x 37/100 = 20,35 %.
Tổng tỷ lệ % TTCT của ông B là = (T1+T2).
Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn B là: 45 % + 20,35 % = 65,35 %.
Kết luận: Tổng tỷ lệ % TTCT của ông Nguyễn Văn B là 65 %.
Bài viết chỉ mang tính tham khảo và không thay thế được kết luận của bác sĩ pháp y
Bác sĩ Nguyễn Văn Luân